Đất nước Canada rộng lớn với diện tích thứ 2 trên toàn thế giới nhưng chỉ có 10 tỉnh và 3 vùng lãnh thổ. Khi du học Canada, bạn sẽ gặp tên viết tắt các tỉnh bang này thường xuyên trên báo chí, đường xá, nhãn mác,…Vậy nên biết tên viết tắt các tỉnh bang giúp bạn dễ nắm bắt thông tin hơn. Điều này chỉ mất vài giây thôi và cũng dễ nhớ.
Du học tại Canada và những điều nên biết / Tất tần tật các khoản chi phí du học canada
Sau đây là những thông tin sơ bộ nhất về 10 tỉnh của Canada.
STT |
Tỉnh |
Tên viết tắt |
Thành phố lớn nhất của tỉnh |
Dân số (2014) |
Tổng diện tích(km2) |
1 |
Ontario |
ON |
Toronto |
13,678,700 |
1,076,395 |
2 |
Quebec |
QC |
Quebec City |
8,214,700 |
1,542,056 |
3 |
Nova Scotia |
NS |
Halifax |
942,700 |
55,284 |
4 |
New Brunswick |
NB |
Fredericton |
753,900 |
72,908 |
5 |
Manitoba |
MB |
Winnipeg |
1,282,000 |
647,797 |
6 |
British Columbia |
BC |
Victoria |
4,631,300 |
944,735 |
7 |
Đảo hoàng tử Edward |
PE |
Charlottetown |
146,300 |
5,660 |
8 |
Saskatchewan |
SK |
Regina |
1,125,400 |
651,036 |
9 |
Alberta |
AB |
Edmonton |
4,121,700 |
661,848 |
10 |
Newfoundland và Labrador |
NL |
St. John’s |
527,000 |
405,212 |
3 vùng lãnh thổ còn lại của Canada là Vùng lãnh thổ Tây Bắc, Nunavut, và Yukon.
Các tỉnh bang của Canada quả thật rất rộng lớn. Làm một phép so sánh nhỏ ta sẽ thấy tỉnh bang nhỏ nhất của Canada là Đảo hoàng tử Edward đã có diện tích gần bằng ½ diện tích Việt Nam ta. Tất cả các tỉnh còn lại đều có diện tích gần gấp 2 đến gấp hơn 41 lần diện tích Việt Nam. Trong khi đó, dân số Việt Nam lại gấp 2,5 lần dân số Canada.
Theo Cục Thống Kê Canada tháng 07.2014